Theo đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2025 ít nhất có 30% số hộ nông thôn thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; 50% chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định; ít nhất 20% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt và được xử lý bằng các biện pháp phù hợp, hiệu quả; 50% số đơn vị cấp huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phi tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
Đặc biệt, trong chăn nuôi có ít nhất 80% chất thải và 60% phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường; 50% số xã có bể thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng và có phương án thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy định.
Có 100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định; 100% cơ sở sản xuất, sơ chế, giết mổ động vật, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% hộ gia đình nông thôn và 90% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
Đảm bảo có 75% dân số nông thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu là 50 lít/người/ngày; 20% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung; đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ dân tại những khu vực chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước.
Để đạt được mục tiêu trên, UBND tỉnh yêu cầu thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ trọng tâm như: rà soát, điều chỉnh và cập nhật nội dung cấp nước sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, suy thoái nguồn nước; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung đã có, tập trung nâng cấp công nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn định nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu.
Đối với chất thải cần xây dựng mạng lưới thu gom triệt để và hiệu quả; hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp với đặc thù của từng địa phương; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan.
Ngoài ra, cần rà soát, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch xây dựng nông thôn của xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt theo phương án đã được xây dựng; xây dựng và nhân rộng các mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
Đồng thời, triển khai thí điểm một số mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh thái, chi phí thấp; mô hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn…