Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/7/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, gạo các loại trong nước và xuất khẩu tương đối ổn định, lúa tươi có xu hướng tăng so với hôm qua.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/7: Lúa tươi có xu hướng tăng, gạo các loại ít biến động. Ảnh: Thanh Minh.
Trong đó với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với hôm qua.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng lúa thu hoạch đang giảm dần, giá lúa có xu hướng tăng. Tây Ninh mới (Long An cũ), thu hoạch lúa ở một số đồng đang giảm dần, nông dân chào bán lúa giá vững, giao dịch mua bán mới chậm. Tại Tại Sóc Trăng (Cần Thơ mới), giao dịch mua bán chậm lua Hè Thu tương đối chậm, giá ít biến động.
Tại An Giang, thương lái mua mới chậm, giá lúa tươi có xu hướng tăng. Tại Đồng Tháp, nông dân chào giá cao, giao dịch mua bán mới chậm. Tại Hậu Giang (Cần Thơ mới), thương lái hỏi mua không nhiều, giá lúa vững.
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu CL 555 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.800 - 9.950 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.250 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm IR5451 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với hôm qua.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giá gạo tương đối ổn định. Tại An Giang, kho mua đều, giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, các kho mua chậm, gạo các loại bình giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lượng lai rai, gạo các loại vững giá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, kho chợ mua đều, giá ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), gạo về đều, khu mua chậm - lựa gạo, giá chào bán vững.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 378 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 29/7/2025
Bảng giá mang tính tham khảo.