Giá tiêu ngày 3/5/2024: Tăng mạnh chạm ngưỡng kỷ lục 100.000 đồng/kg
Giá tiêu hôm nay ngày 3/5/2024, tại các vùng trồng trọng điểm trong nước giá tiêu ở mức 99.000 – 100.000 đồng/kg, tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ đồng loạt tăng mạnh 1.500 đồng/kg. Như vậy, giá tiêu hôm nay tại các khu vực vùng trồng trọng điểm so với thời điểm ngày hôm qua tăng mạnh mẽ, đặc biệt tại khu vực Đắk Lắk và Bình Phước đã chính thức lên mốc 100.000 đồng/kg..
Tổng kết tháng 4/2024, giá tiêu tăng thêm trung bình 5.000 đồng/kg tại những địa phương vùng giá thấp như Gia Lai và Đồng Nai; tăng 3.500 đồng/kg ở những địa phương còn lại. Khoảng cách giá được thu hẹp giữa các vùng.
Trong đó, giá tiêu khu vực Tây Nguyên hôm nay dao động từ 99.000 - 100.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hôm nay tăng 1.500 đồng lên mức 99.000 đồng/kg; Giá tiêu Đắk Lắk tăng 1.500 đồng thu mua ở mức 100.000 đồng/kg; Giá tiêu Đắk Nông hôm nay tăng 1.500 đồng thu mua ở mức 99.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam bộ giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai hôm nay tăng 1.500 đồng, ở mức 99.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá tiêu tại Bình Phước tăng 500 đồng/kg ở mức 100.000 đồng/kg. Giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu ở mức 99.500 đồng/kg.
Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) nhận định, giá tăng một phần do nguồn cung giảm và biến động tỷ giá, song nguyên nhân chính xuất phát từ tình trạng đầu cơ dẫn đến giá hồ tiêu tăng nóng thời gian qua.
Từ quý II này, thị trường Trung Quốc có thể bắt đầu mua vào các mặt hàng tiêu trắng và tiêu đen. Điều này kỳ vọng tạo cú hích giúp giá tiêu trong nước vượt mốc 100.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, theo số liệu của Trung tâm Thống kê Ngoại thương Nhà nước Brazil (Comex Stat), Brazil đã xuất khẩu 6.404 tấn hồ tiêu trong tháng 3, giảm 17,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu tiêu của Brazil trong quý I đạt 18.343 tấn, trị giá 63,2 triệu USD, giảm 9,9% về lượng nhưng tăng 10,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023 nhờ giá tăng cao. Giá tiêu xuất khẩu bình quân của Brazil trong quý I đạt 3.446 USD/tấn, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính riêng trong tháng 3, giá xuất khẩu đạt 3.658 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 8/2022. Các thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Brazil trong quý I gồm Việt Nam chiếm 20,6% thị phần, Ấn Độ chiếm 11,7%, UAE chiếm 10,3%...
Tổng kết tháng 4/2024, lượng xuất khẩu tiêu tiếp tục tăng và ở mức cao nhất trong 11 tháng qua. Qua đó, đưa nông sản này đạt 27.000 tấn, với kim ngạch hơn 117 triệu USD, tăng 4,2% về lượng và tăng 5,1% về kim ngạch so với tháng trước; tăng 2,2% về lượng và 40,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu tiêu đạt 83.783 tấn, với kim ngạch hơn 353 triệu USD, giảm 18,3% về lượng, nhưng tăng 11,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.
Giá hồ tiêu xuất khẩu bình quân tháng 4/2024 tăng tháng thứ 4 liên tiếp, đạt 4.342 USD/tấn, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 37,4% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2024, giá tiêu xuất khẩu bình quân đạt 4.214 USD/tấn, tăng 36,4% so với cùng kỳ năm 2023. Dự báo thời gian tới giá tiếp tục tăng sẽ giúp ngành hàng hồ tiêu cán mốc 1 tỷ USD xuất khẩu trong năm nay.
Giá sầu riêng vào chính vụ giảm đang ở mức thấp
Giá sầu riêng hôm nay 3/5/2024 tiếp tục đứng ở mức thấp, giá cao nhất ở miền Tây Nam bộ và thấp nhất ở Đông Nam bộ và Tây Nguyên. Sầu riêng Ri6 hàng đẹp đứng ở mức cao nhất là 88.000 đồng/kg. Giá sầu riêng Thái tại khu vực miền Tây Nam bộ đứng mức cao nhất là 115.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá sầu riêng tại vườn hôm nay: Sầu riêng Ri6 ở mức 65.000 – 88.000 đồng/kg; giá sầu riêng Thái ở mức 85.000 – 115.000 đồng/kg; sầu riêng Musangking giữ mức 160.000 – 190.000 đồng/kg.
Giá sầu riêng hôm nay tại khu vực miền Tây Nam bộ: Chủng sầu riêng Ri6 đẹp và sầu riêng Ri6 xô đạt 70.000 – 88.000 đồng/kg, sầu riêng Ri6 đẹp đứng ở mức 85.000-88.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp ở mức 113.000 – 115.000 đồng/kg; sầu riêng Thái xô ở mức 93.000 – 95.000 đồng/kg.
Giá sầu riêng hôm nay tại khu vực miền Đông Nam bộ: Giá sầu riêng Ri6 đẹp và sầu riêng Ri6 xô có mức giá thương lái thu mua 70.000 – 83.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp ở mức 110.000 -113.000 đồng/kg; trong khi đó sầu riêng Thái xô đứng ở mức 85.000 – 90.000 đồng/kg.
Giá sầu riêng hôm nay tại khu vực Tây Nguyên: Giá sầu riêng Ri6 đẹp và sầu riêng Ri6 xô ở mức giá thương lái mua 65.000 – 82.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp có mức 110.000 - 113.000 đồng/kg; trong khi đó sầu riêng Thái xô ở mức 85.000 – 90.000 đồng/kg.
Dù giá sầu riêng tại Đồng bằng sông Cửu Long đang trong đà giảm mạnh so với đầu tháng 3, song nông dân vẫn đạt được mức lợi nhuận khá.
Năm nay nắng nóng gay gắt làm cháy lá, trái không đẹp, năng suất giảm. Việc sầu riêng tăng, giảm giá do quy luật thị trường. Sầu riêng ở Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu bán qua thương lái. Với giá như hiện tại nông dân vẫn thu lãi từ vài chục đến cả 100 triệu đồng/công (1.000 m2). Sầu riêng đang vào chính vụ nên nhiều nông dân đăng thông tin trên các hội nhóm tìm người mua.
Giá cao su ngày 3/5/2024: Tăng - giảm trái chiều
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 tháng 5/2024 tăng 2,84% lên mức 318,3 yen/kg (tương đương tăng 8,8 yên/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h12 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 ở mức 13.885 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,57% (tương đương giảm 80 nhân dân tệ/tấn).
Giá cao su ngày 3/5/2024: Tăng - giảm trái chiều |
Theo nhận định, nguồn cung cao su có thể tiếp tục thiếu hụt trong năm 2024 - 2025, thị trường toàn cầu có thể sẽ thiếu hụt khoảng 600 - 800 nghìn tấn mỗi năm, Bộ Công Thương đưa tin.
Sự chênh lệch cung - cầu này đến từ tiêu thụ cao su thiên nhiên trên toàn cầu có thể duy trì tốc độ tăng trưởng từ 4 - 6% mỗi năm, nhờ vào sự phục hồi của ngành sản xuất ô tô và lốp xe toàn cầu, đặc biệt là tại thị trường Trung Quốc. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu lốp xe của Thái Lan và Ấn Độ cũng tăng trưởng tích cực và dự kiến sẽ tiếp tục tăng cao trong năm 2024.
Tuy nhiên, nguồn cung cao su tự nhiên toàn cầu dự kiến chỉ tăng trưởng bình quân khoảng 1 - 3%/năm trong giai đoạn 2024 - 2025. Diện tích trồng cao su tại Thái Lan và Indonesia liên tiếp giảm do dịch bệnh trên cây cao su và xu hướng chuyển đổi sang trồng cây công nghiệp khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Hiệu suất thu hoạch cao su cũng đã giảm xuống trong những năm gần đây do dịch bệnh và thời tiết cực đoan. Đặc biệt, năm 2024 dự báo sẽ là năm khắc nghiệt với cây cao su khi chuyển giao giữa hiện tượng El Nino và La Nina, gây ra nhiều biến động trong mùa vụ khai thác cao điểm tại khu vực Đông Nam Á.
Trên thị trường nội địa, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ chịu tác động mạnh mẽ hơn do lo ngại nhu cầu suy yếu tại Trung Quốc khi gần 80% cao su nước ta xuất đi quốc gia này.
Giá lúa gạo hôm nay 3/5/2024: Nguồn cung ít, giá lúa có xu hướng tăng
Giá lúa gạo hôm nay 3/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng đi ngang. Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa IR 504 dao động quanh mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 duy trì ổn định ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 7.500 - 7.600 đồng/kg; lúa Nếp Long An (khô) giá ổn định 9.600 - 9.800 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 giá ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg...
Hiện tại nhiều địa phương ở Tây Nam bộ, lúa Xuân Hè – Hè Thu sớm đã gần ngày cắt, nông dân chào giá cao. Tại Long An, Đồng Tháp lúa nếp chuẩn bị thu hoạch có lượng ít. Nguồn cung hạn hẹp khiến giá lúa có xu hướng tăng lên. Nhu cầu mua khá.
Trên thị trường gạo, giá gạo hôm nay không có biến động. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 ổn định quanh 11.650 - 11.700 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.900 - 14.000 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ giá gạo cũng không có biến động. Hiện giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg. Gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với gạo xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm hiện ở mức 577 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 552 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 470 USD/tấn.
* Thông tin mang tính chất tham khảo